HIỂU BIẾT VÀ CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT LÀ BẢO VỆ CHÍNH MÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG, VÌ MỘT XÃ HỘI DÂN CHỦ, CÔNG BẰNG, VĂN MINH
Các loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì?
Tài nguyên thiên nhiên là những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Tài nguyên thiên nhiên có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào tiêu chí phân loại.
Có thể chia các loại tài nguyên thiên nhiên theo hình dạng và tính chất của vật chất thành các loại sau:
Tài nguyên thiên nhiên là những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người, bao gồm:
Tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho con người các nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống, bao gồm:
- Thức ăn: Tài nguyên đất đai, nước, không khí, ánh sáng mặt trời,... cung cấp cho con người các nguồn thực phẩm phong phú, đa dạng.
- Nước uống: Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, cần thiết cho sự sống của con người.
- Không khí: Không khí là môi trường sống của con người, cung cấp oxy cho hô hấp và loại bỏ các chất thải.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sống của con người.
Tài nguyên thiên nhiên cung cấp thức ăn cho con người
Vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, bao gồm:
- Nông nghiệp: Đất đai, nước, khí hậu,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển nông nghiệp.
- Công nghiệp: Khoáng sản, năng lượng,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp.
- Dịch vụ: Tài nguyên du lịch, tài nguyên văn hóa,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển dịch vụ.
Lưu ý: Nội dung trên mang tính chất tham khảo
Các loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì? (hình từ Internet)
Các chính sách của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là gì?
Tại Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.
- Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
- Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.
- Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên có phải là một trong những nguồn vốn tự nhiên hay không?
Theo Điều 147 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên như sau:
Theo đó, các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn vốn tự nhiên, cụ thể các nguồn tài nguyên thiên nhiên gồm: đất, nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, các nguồn năng lượng tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
Việc khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Vốn tự nhiên được kiểm kê, đánh giá phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật;
- Nhà nước ưu tiên đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên có khả năng tái tạo, cung cấp dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
- Nguồn thu từ vốn tự nhiên được ưu tiên tái đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên.