Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mộ số điều của Luật Nhà ở. Sở Xây dựng Thái Nguyên thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội với các nội dung chính như sau:
Giá bán nhà ở xã hội là bao nhiêu và lưu ý gì khi đăng ký mua?
Theo Quyết định số 3012-01/QĐ-HĐQT-CT5 ngày 30/12/2022 của Hội đồng quản trị Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Hà Nội số 5 về việc phê duyệt điều chỉnh giá bán, giá cho thuê nhà ở xã hội theo quyết toán vốn đầu tư điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội tại ngõ 622 phố Minh Khai, quận Hai Bà Trưng thì giá bán nhà ở xã hội (bao gồm thuế VAT và phí bảo trì, đã giảm trừ phần chi phí khấu hao nhà ở tương ứng với thời gian đã thuê) là 13.366.751 đồng/m2.
Địa điểm tiếp nhận hồ sơ tại Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Hà Nội số 5, số 135 Phùng Hưng, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm. Thông tin đăng tải trên website của Sở Xây dựng là www.soxaydung.hanoi.gov.vn; website của chủ đầu tư là www.handico5.com.vn.
Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Hà Nội số 5 sẽ thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội của các đối tượng đã kết thúc thời hạn thuê sau 05 năm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Sở Xây dựng TP. Hà Nội lưu ý, chủ đầu tư chỉ tiếp nhận hồ sơ nộp tại địa điểm duy nhất nêu trên.
Các hộ gia đình, cá nhân được đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án nêu trên là các đối tượng theo quy định tại điều 49,50,51 của Luật Nhà ở 2014 và đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về nhà ở.
Yêu cầu người đứng đơn trực tiếp nộp hồ sơ, ký giấy biên nhận hồ sơ và đăng ký nguyện vọng diện tích căn hộ. Các giấy tờ kèm theo đề nghị nộp bản sao chứng thực (giấy xác nhận thường trú, tạm trú, chứng minh thư, căn cước công dân,...).
Người nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác khi kê khai hồ sơ.
Trường hợp người nộp hồ sơ thuộc đối tượng người có công với cách mạng hoặc người khuyết tật thì phải nộp các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng trên để chủ đầu tư có căn cứ ưu tiên hỗ trợ về nhà ở mà không thông qua bốc thăm với một tỷ lệ nhất định.
Sở Xây dựng Thành phố yêu cầu chủ đầu tư chỉ được huy động tiền ứng trước, huy động vốn của khách hàng sau khi đã đủ điều kiện huy động vốn theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014.
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê mua và thuê nhà ở xã hội chỉ nộp hồ sơ tại địa chỉ tiếp nhận của chủ đầu tư theo các chỉ dẫn được đăng tải công khai trên website www.soxaydung.hanoi.gov.vn và tại trang web chính thức của các chủ đầu tư dự án có nhà ở xã hội, không qua các sàn trung gian.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách về nhà ở xã hội và nhu cầu của người dân để thu tiền, tiền đặt cọc sai quy định.
Mọi hành vi gian dối khi kê khai và xác nhận hồ sơ mua, thuê nhà ở xã hội khi được phát giác (kể cả trong quá trình hậu kiểm) sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành,...
Theo Bộ Xây dựng, nhiều địa phương đã tích cực trong việc thu hút đầu tư, thúc đẩy khởi công xây dựng nhà ở xã ...
Theo Bộ Xây dựng, một số thành phố lớn, tập trung nhiều người lao động thu nhập thấp đăng ký nhà ở xã hội hoàn ...
UBND tỉnh Bình Định có quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án nhà ở xã hội Hàng Hải Bình Định do Công ...
Nhà ở xã hội tại quận 7 (TP.HCM) - Ảnh: TRÚC PHƯƠNG
Bộ Xây dựng vừa kiến nghị tăng thời hạn cho vay, hạ lãi suất vay mua nhà ở xã hội sau khi Vingroup và Techcombank đề xuất gói tín dụng ưu đãi mới cho nhà ở xã hội với lãi vay 4,8%/năm, thời hạn vay 30 năm.
Thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng
"Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại Khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại Khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
3. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
4. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này".
Điều kiện mua nhà ở xã hội mới nhất
Theo LuatVietnam, quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, các đối tượng thuộc số thứ tự 1, 4, 5, 6, 7, 8, 10 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1 phải đáp ứng các điều kiện sau để được mua nhà ở xã hội, cụ thể:
Điều kiện về nhà ở: Phải thuộc 1 trong 2 trường hợp dưới đây:
- Điều kiện về cư trú: Các đối tượng phải có đăng ký thường trú tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; nếu không có đăng ký thường trú thì phải đăng ký tạm trú từ 1 năm trở lên tại tỉnh/thành phố nơi có nhà ở xã hội, trừ đối tượng số thứ tự 9 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1.
- Điều kiện về thu nhập: Đối với các đối tượng thuộc số thứ tự 4, 5, 6, 7 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1 thì phải thuộc diện không cần phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định về thuế thu nhập cá nhân, hay nói cách khác thì đối tượng phải là người có thu nhập hàng tháng từ 11 triệu đồng trở xuống (tức là 132 triệu đồng/năm) nếu không có người phụ thuộc.
Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong hoặc ngoài khu công nghiệp được mua nhà ở xã hội
Nếu là hộ nghèo, hộ cần nghèo thì đối tượng phải thuộc diện nghèo và cận do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Riêng đối với các đối tượng thuộc số thứ tự 1, 8, 9, 10 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1 thì không yêu cầu đáp ứng điều kiện về thu nhập nêu trên.
Tuy nhiên, kể từ ngày 1-1-2025 Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành chỉ quy định điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập, không quy định điều kiện về cư trú.
Đồng thời, điều kiện về thu nhập cũng không nêu rõ cụ thể là bao nhiêu mà tổng quát là theo điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ hoặc là hộ nghèo, hộ cận nghèo nếu thuộc đối tượng được hưởng.
Để trả lời cho câu hỏi nên mua nhà ở xã hội không, bạn đọc có thể tham khảo về ưu và nhược điểm của loại nhà ở này để có lựa chọn phù hợp với bản thân, cụ thể:
Người mua nhà ở xã hội được hỗ trợ về vay vốn với lãi suất thấp
- Ưu điểm: Nhà ở xã hội là chính sách hỗ trợ cho các đối tượng đặc biệt, có các ưu điểm sau đây:
Do đó, nhà ở xã hội là dựa lựa chọn phù hợp đối với những người dân có thu nhập thấp để được sở hữu nhà có chất lượng và dịch vụ tương đối tốt.
Trên đây là những thông tin về Điều kiện mua nhà ở xã hội mới nhất.
Chưa có nhà ở hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2
1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại Khoản này.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại Khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại Khoản này".