Nhập khẩu hàng nội địa của doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là một hoạt động thường xuyên diễn ra. Tuy nhiên, quá trình này không hoàn toàn suôn sẻ và đặt ra nhiều thách thức cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Bài viết sau của Luật Việt An sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để bạn hiểu rõ hơn vế vấn đề này.
Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa có chịu thuế GTGT?
Hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa là đối tượng chịu thuế GTGT:
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh cũng như tiêu dùng ở Việt Nam được quy định là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 5 Luật này.
Theo quy định này, hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT trừ trường hợp loại hàng hóa này thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế như:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa được chế biến thành các sản phẩm khác
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng…
Về mức thuế suất, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP có quy định hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất được xem là hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
Đối chiếu với quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
Như vậy, hàng hóa được doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 0%, trừ những trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) gồm:
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu
Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan…
Tuy nhiên để được áp dụng mức thuế suất GTGT 0% thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ này phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
Thứ hai, có các chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và những chứng từ khác theo quy định pháp luật;
Thứ ba, có tờ khai hải quan theo quy định của khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Ngoài ra cần lưu ý thêm, hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất bán cho thị trường nội địa thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Tuy nhiên, doanh nghiệp chế xuất không phải kê khai nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu mà doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trên đây là thông tin liên quan nội dung
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Căn cứ theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì khu phi thuế quan bao gồm:
Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Do vậy, doanh nghiệp chế xuất được xác định là đối tượng thuộc khu phi thuế quan.
Đồng thời, Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC xác định:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
+ Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
+ Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Kết hợp hai quy định trên, đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, doanh nghiệp bên bạn là doanh nghiệp chế xuất thì khi bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất khác và bán hàng vào nội địa đều không sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, thay vào đó sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng.
Lưu ý: Trên hóa đơn công ty bạn cần ghi rõ nội dung “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Doanh nghiệp chế xuất có được bán hàng vào nội địa không?
Doanh nghiệp chế xuất được hiểu là những doanh nghiệp thực hiện những hoạt động chế xuất (chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu) tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (theo khoản 20 và 21 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP).
Về việc bán hàng vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất, căn cứ khoản 11 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có quy định cho phép doanh nghiệp chế xuất được bán hàng vào thị trường nội địa.
Đồng thời khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP cũng có quy định quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam mà không phải là khu phi thuế quan được xem là quan hệ xuất khẩu - nhập khẩu, trừ trường hợp:
Doanh nghiệp chế xuất bán hàng, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử dụng hoặc các mặt hàng theo quy định về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu trừ khi hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn hoặc kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu và khi hàng hóa được quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng hình thức văn bản.
Như vậy, doanh nghiệp chế xuất được được bán hàng vào nội địa, quan hệ mua bán này được xem là quan hệ xuất khẩu - nhập khẩu, trừ trường hợp bán hàng, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản mà đã qua sử dụng hoặc những mặt hàng khác theo quy định pháp luật.
Bước 4: Người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ khai hải quan
Trường hợp Hệ thống thông báo người khai hải quan không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và gửi kèm chứng từ chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động bình thường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để làm thủ tục hải quan.
Việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
Đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
Mọi khó khăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề Nhập khẩu hàng nội địa của doanh nghiệp chế xuất xin vui lòng liên hệ với Công ty Luật Việt An để được tư vấn!
Danh mục hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất áp dụng thuế giá trị gia tăng 0%
Căn cứ Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC thì thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên để được hưởng thuế suất 0%, cũng sẽ phải đi kèm một số điều kiện như sau:
Các trường hợp nhập khẩu hàng nội địa thực hiện thủ tục hải quan
Căn cứ Điều 50 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai báo hải quan
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định hồ sơ cần chuẩn bị để khai báo hải quan vào khu chế xuất cơ bản gồm:
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại các địa điểm sau:
Để thuận tiện, thường các công ty sẽ mở tờ khai xuất khẩu và tờ khai nhập khẩu tại cùng 01 Chi cục hải quan.