Gỗ trắc dây là một loại gỗ quý với nhiều tính năng vượt trội trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên thực tế gỗ trắc dây vẫn là cái tên khá xa lạ đối với những người không am hiểu về các dòng gỗ. Bởi trắc dây chưa phải là cái tên phổ thông hay loại gỗ tiếng tăm như đinh hương, xoan đào, lim hay gỗ óc chó, mà nó chỉ được người dân phát hiện tại vùng Tây Nguyên thời gian gần đây.
Đặc điểm sinh học của gỗ trắc dây là gì?
Đây là thắc mắc của rất nhiều khách hàng khi thông tin và độ phủ sóng của loại gỗ này còn rất ít trên thị trường.
Thực tế theo các chuyên gia và những gia đình đã có sản phẩm làm từ trắc dây thì giá trị thấp ưu việt của gỗ này không hề thua kém trắc chính thống từ màu sắc, độ đanh cứng của mặt gỗ.
Trắc dây có sự ổn định cao và đặc biệt không nứt vỡ trong môi trường khô hanh.
Ứng dụng của gỗ trắc dây hiện nay
Hiện nay trên thị trường gỗ trắc dây được ứng dụng khá nhiều trong việc thiết kế và thi công nội thất đơn giản như bàn gỗ, giường tủ và dùng để trang trí nội thất, hay làm các đồ thủ công mỹ nghệ như tượng hay các tác phẩm độc đáo khác
Cùng tham khảo một số sản phẩm từ loại gỗ quý hiếm này nhé.
Các bạn vừa cùng chúng tôi tìm hiểu và tổng hợp các thông tin quan trọng về gỗ trắc dây hiện nay. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về một loại gỗ quý mới. Cảm ơn đã đón đọc bài viết của chúng tôi
Phân biệt trắc dây với gỗ trắc chính thống như thế nào?
Trong một số sản phẩm nội thất bằng gỗ Trắc đôi khi bị nhồi 1 số chi tiết hoặc toàn bộ Trắc Dây. Nếu đối với người mới chơi đồ gỗ trắc thì phân biệt giữa trắc dây với trắc chính thống quả thực là không đơn giản nhất là khi đã là thành phẩm.
Với trắc chính thống khi dùng cưa đục cắt lớp mỏng trên bề mặt gỗ sẽ có mầu tươi hệt như màu củ cà rốt và có mùi thơm hắc.
Với trắc dây thì không mùi, thịt của gỗ có mầu nâu nhạt ….
Hiện nay trên thị trường giá gỗ trắc dây rơi vào khoảng từ 100.000 – 200.000 đồng/kg. Gỗ trắc dây có giá rẻ hơn các loại gỗ trắc đỏ ,gỗ trắc đen, gỗ trắc vàng vì nó chỉ là một loại gỗ phổ thông chưa có tiếng tăm.
Tìm hiểu nhân viên là gì? Nhân viên trong tiếng anh là gì?
Khái niệm nhân viên và những điều xoay quanh nhân viên là việc cũng ta thấy tiếp xúc hàng ngày. Nhưng để hỏi rõ thì chưa chắc chúng ta đã biết rõ về những khái niệm này. Sau đây cùng Daydeothe.com.vn tìm hiểu kĩ hơn về nhân viên, nhân viên kinh doanh hay nhân viên trong tiếng anh là gì? Cùng chúng tôi đi tìm hiểu để có thêm nhiều kiến thức thú vị nhé.
Nhân viên có rất nhiều định nghĩa để hiểu về từ nhân viên. Tuy nhiên để dễ hiểu nhất thì chúng ta hãy hiểu như sau. Nhân viên là một người lao động được thuê bởi một người khác. Người thuê là người chủ và người được thuê được gọi là nhân viên. Nhân viên chính là cá nhân một người được thuê để làm một công việc nào đó cụ thể. Và họ làm việc dự trên những ràng buộc hợp đồng được thỏa thuận cả 2 bên.
Nhắc tới nhân viên thì có rất nhiều kiểu nhân viên khó có thể kể hết được. Bởi lẽ nghành nghề cũng có rất nhiều nghành nghề. Một số loại nhân viên có thể kể tới là nhân viên kinh doanh, nhân viên văn phòng, nhân viên nhân sự,… và rất nhiều loại hình nhân viên khác.
Cùng tìm hiểu về những loại nhân viên cũng như định nghĩa của nhân viên trong tiếng như thế nào.
Trong tiếng anh nhân viên được linh hoạt gọi theo nhiều cách khác nhau. Từ nhân viên trong tiếng anh vô cùng phong phú.
Có thể kể đến một số từ thường dùng nhất như: - Employee: An individual who provides labour to a company or another person for a salary. - Staff: employees of a business - People: a group of persons regarded as being employees etc. - Một số từ khác như: employees, jack , member, officer, personnel
Chỉ một cụm từ nhân viên kinh doanh tưởng chừng đơn giản nhưng trong tiếng anh cụm từ này lại được chia ra rất nhiều cách gọi khác nhau. Mỗi cách gọi có liên quan đến sản phẩm mà người nhân viên kinh doanh này làm. Tuy nhiên có một từ trong tiếng anh được gọi chung cho những người nhân viên kinh doanh này là sales executive.
Việc gọi nhân viên như thế nào trong kinh doanh thì phải dựa vào loại sản phẩm cũng như nhóm nghành nghề của họ. • Sales-man: nhân viên trực tiếp, ở cấp thấp nhất, trong hoạt động bán hàng • Sales Executive hay Sales Supervisor: nhân viên bán hàng (kinh doanh) ở cấp cao hơn, quản lý nhóm sales-man. • Cao hơn thì có Area Sales manager (quản lý một khu vực nào đó) hay cao hơn nữa là Regional Sales Manager, National Sales Manager • Riêng đối với các ngành nghề đòi hỏi việc bán hàng trực tiếp cho đối tượng công nghiệp, chẳng hạn như máy móc, hóa chất thì người ta có thể gọi là Sales Engineer. • Đối với ngành dịch vụ thì thấp nhất là Account Asistant, Account Executive, cao hơn là Account Manager, Account Director, Group Account Director…
Chức vụ trong một công ty có rất nhiều loại và trong tiếng anh cũng được phân chia rõ ràng như sau: – CEO : tổng giám đốc, giám đốc điều hành – manager : quản lý – director : giám đốc – deputy, vice director : phó giám đốc – the board of directors : Hội đồng quản trị – Executive : thành viên ban quản trị – Founder: người thành lập – Head of department : trưởng phòng – Deputy of department : phó phòng – supervisor: người giám sát – representative : người đại diện – secterary : thư kí – associate, colleague, co-worker : đồng nghiệp – employee : nhân viên – trainee : thực tập viên
Trong nghành kinh doanh thì những từ vựng tiếng anh là thực sự cần thiết cho mỗi doanh nhân. Hãy cùng nhau tìm hiểu một số những từ vựng cần thiết này.
- Regulation: sự điều tiết - The openness of the economy: sự mở cửa của nền kinh tế - Micro-economic: kinh tế vi mô - Macro-economic: kinh tế vĩ mô - Planned economy: kinh tế kế hoạch - Market economy: kinh tế thị trường - Inflation: sự lạm phát - Liability: khoản nợ, trách nhiệm - Foreign currency: ngoại tệ - Depreciation: khấu hao - Surplus: thặng dư
Trên đây là những từ vựng nên biết khi làm kinh doanh. Còn rất nhiều những từ vựng đặc biệt và cần thiết khác. Các bạn có nhu cầu tìm hiểu có thể truy cập Daydeothe.com.vn để tìm hiểu thêm nhiều thông tin bổ ích nhé.
Logistics là hoạt động mang tính dây chuyền bởi nó là mạng lưới kết nối nhiều hoạt động từ sản xuất, cung ứng hàng hóa cho tới dịch vụ vận chuyển đến tay người tiêu dùng. Logistics đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo vòng đời của sản phẩm và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
“Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng di chuyển và lưu kho những nguyên vật liệu thô của hàng hóa trong quy trình, những hàng hóa thành phẩm và những thông tin liên quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu đến khi được tiêu dùng, nhằm thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng”
CẢM NHẬN VỀ NGÀNH LOGISTICS CỦA ĐÀN ANH 522LOG
“Theo anh thấy, Logistics là một ngành khá nặng tính chuyên môn, rất khó để có thể nắm bắt hiểu rõ về logistics nếu chỉ tìm hiểu trên mạng. Tuy vậy khi được học tại trường anh đã được tiếp cận sâu, kỹ với logistics, anh còn được nhà trường tổ chức cho đi trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp nhiều nơi để có thể tiếp cận gần nhất với logistics, với các doanh nghiệp logistics. Có thể nói logistics là hoạt động hậu cần, mình lên kế hoạch, thực hiện sao cho quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nguyên vật liệu thô đến thành phẩm rồi đến tay người tiêu dùng, làm hài lòng người tiêu dùng.” – anh Nguyễn Quang Dương, lớp 522LOG khoá 15
Ngành Logistics đã và đang trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế toàn cầu. Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng cao, vai trò của Logistics ngày càng được khẳng định.
Điều đầu tiên khiến tôi ấn tượng về ngành Logistics chính là sự đa dạng và phức tạp của nó. Ngành này bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau như vận tải, kho bãi, quản lý chuỗi cung ứng, và các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Mỗi mảng đều có những thách thức riêng, yêu cầu kiến thức chuyên sâu và khả năng quản lý linh hoạt. Logistics không chỉ liên quan đến vận chuyển và lưu trữ hàng hóa, mà còn bao gồm việc kiểm soát chất lượng, tối ưu hóa chi phí và giảm thiểu rủi ro. Sự hiệu quả của hậu cần đóng vai trò quan trọng trong thành công của doanh nghiệp.
Logistics là một ngành có tốc độ phát triển nhanh chóng. Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, blockchain, và Internet vạn vật (IoT) đang được ứng dụng để cải thiện hiệu suất và độ chính xác trong vận hành. Logistics đang cho thấy sự tăng trưởng mạnh về thương mại điện tử, chuyển đổi số và tối ưu hóa để giảm thời gian giao hàng, các doanh nghiệp không ngừng liên kết và hợp tác để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng. Điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ.
Theo khảo sát của Viện Nghiên Cứu và Phát Triển – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, nhân lực của các công ty Logistic tại Việt Nam chủ yếu được đào tạo trực tiếp thông qua công việc hàng ngày, tiếp đến là các lao động tham gia các khóa đào tạo trong nước, và có một số ít nhân lực trực tiếp học tập ở nước ngoài.
Với sự mở rộng của thị trường và nhu cầu vận chuyển hàng hóa toàn cầu, cơ hội việc làm trong ngành logistics rất lớn. Từ các vị trí quản lý kho, điều phối vận tải đến chuyên viên phân tích dữ liệu và quản lý chuỗi cung ứng, ngành này mở ra nhiều con đường sự nghiệp cho các bạn trẻ.
Ngành logistics đang phải đối mặt với giảm số lượng đơn hàng do kinh tế phát triển chậm và bất ổn chính trị toàn cầu. Đây làm ảnh hưởng đáng kể đến các doanh nghiệp Logistics, đặc biệt là trong Logistics quốc tế. Sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và dịch vụ, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, đang thúc đẩy nhu cầu về tối ưu hóa chi phí, tăng cường quản lý tải trọng và áp dụng công nghệ tự động hóa, số hóa. Điều này làm nảy sinh nhiều thách thức, đặc biệt đối với các doanh nghiệp logistics nhỏ thiếu nguồn lực
Ngành Logistics mang đến cho tôi cái nhìn sâu sắc về một lĩnh vực đầy năng động và thách thức. Tôi tin rằng với sự phát triển không ngừng của công nghệ và sự đầu tư đúng mức, ngành logistics sẽ tiếp tục là một trụ cột quan trọng của nền kinh tế toàn cầu.
Với sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc như hiện nay, giao tiếp bằng giọng nói vẫn đóng một vai trò quan trọng trong mọi lưu lượng thông tin liên lạc. phương pháp được sử dụng trong hệ thống truyền thông ban đầu là Ghép kênh phân chia theo tần số (FDM-Frequency Division Multiplexing).
Với việc chạy đua tốc độ truyền, chất lượng truyền và chi phí truyền, các hệ thống kỹ thuật số như PCM (Pulse Code Modulation) và công nghệ TDM (Time Division Multiplexing) đã được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống truyền thông.
Trong PDH (Plesiochronous Digital Hierarchy), hai hệ thống truyền thông PCM cơ bản được sử dụng làm cơ sở, một là hệ thống T1 do ANSI đề xuất và hệ thống kia là hệ thống E1 do ITU-T khuyến nghị. Hệ thống T1 được sử dụng rộng rãi chủ yếu ở Bắc Mỹ (J1 được sử dụng ở Nhật Bản về cơ bản tương tự như T1), trong khi hệ thống E1 được sử dụng ở châu Âu và các nước châu Á khác.
Bài viết này sẽ cho chúng ta tìm hiểu về PCM, TDM, E1, T1.
PCM (Pulse code modulation) là một phương pháp được sử dụng để chuyển đổi tín hiệu tương tự, chẳng hạn như cuộc gọi điện thoại, sang tín hiệu kỹ thuật số. Trong PCM, một tín hiệu tương tự được lấy mẫu và chuyển đổi thành một chuỗi các bit nhị phân.
PCM bao gồm ba bước: Sampling, Quantizing và Encoding, bạn có thể xem toàn bộ quá trình của PCM như trong hình bên dưới.
Sampling là một quá trình tìm đủ số lượng mẫu để tín hiệu gốc có thể được biểu diễn hoàn toàn bằng các mẫu đó và có thể tái tạo lại tín hiệu ban đầu. Các mẫu về cơ bản là các giá trị rời rạc của biên độ với khoảng thời gian đều đặn theo thời gian. đó là lý do tại sao quá trình lấy mẫu còn được gọi là PAM (Pulse Amplitude Modulation).
Tín hiệu PAM chỉ đơn giản là kết quả của chuỗi các giá trị mẫu rời rạc này. Số lượng mẫu trong một giây được gọi là tốc độ mẫu.
Việc Sampling chuyển đổi tín hiệu thay đổi theo thời gian thành tín hiệu thời gian rời rạc, một chuỗi các số thực. Số thực là bất kỳ số nào bạn có thể tìm thấy trên một đoạn thẳng. Trên bất kỳ đoạn thẳng nào, chúng ta có thể tìm thấy một tập hợp vô hạn các số thực. Tuy nhiên, chúng ta chỉ cần một bộ giá trị hữu hạn có thể được chuyển đổi thành số nhị phân. Quá trình Quantizing phục vụ chính xác mục đích này, Quá trình Quantizing là quá trình làm tròn biên độ của các mẫu phẳng trên cùng một số cấp có thể quản lý được. Chúng tôi cố gắng làm từng mẫu để phù hợp với từng cấp độ vì mỗi cấp độ có một giá trị bit cụ thể.
Trong Encoding, chúng tôi sẽ chuyển đổi từng mẫu từ phải sang trái, theo thứ tự thời gian, tín hiệu PAM được lấy mẫu chưa phải là tín hiệu nhị phân, và tín hiệu PAM phải được chuyển đổi thành mã nhị phân thông qua Quantizing và Encoding. Trong thiết bị PCM thực tế, Quantizing và Encoding được tích hợp chặt chẽ. Quá trình Quantizing là quá trình Encoding các xung mẫu. Sau khi Quantizing hoàn thành, quá trình Encoding kết thúc.
Tóm lại, Sampling chuyển đổi tín hiệu thay đổi theo thời gian thành tín hiệu thời gian rời rạc, một chuỗi các số thực. Sampling giống như vẽ các đường thẳng đứng với một khoảng thời gian đều đặn, Quá trình Quantizing giống như vẽ các đường ngang và mỗi đường có một giá trị bit có thể đo cụ thể, sau đó làm cho mỗi đỉnh phẳng của mẫu khớp với một đường ngang cụ thể. Bằng cách này, mỗi mẫu có thể được Encoding đồng nhất với các giá trị bit cụ thể.
TDM (Time Division Multiplexing), tức là một kênh nhất định được phân chia theo thời gian và giá trị lượng tử hóa của mỗi tín hiệu thoại chiếm một khoảng thời gian cố định nhất định theo một thứ tự nhất định, tức là cái gọi là khe thời gian. Bằng cách này, nhiều tín hiệu được ghép thành tín hiệu kỹ thuật số tổng hợp tốc độ cao, tức là tín hiệu nhóm, trong một cấu trúc nhất định theo cách ghép kênh phân chia theo thời gian. Quá trình truyền của mỗi tín hiệu là tương đối độc lập.
Công nghệ TDM được sử dụng để ghép một số kênh thoại kỹ thuật số vào một đường truyền tốc độ cao hơn. miền thời gian được chia thành nhiều khe thời gian lặp lại có độ dài cố định, một khe thời gian cho mỗi kênh phụ và một khung TDM bao gồm một khe thời gian cho mỗi kênh phụ.
Đường dây T1 sử dụng hai cặp dây (một để gửi, một để nhận) và ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM) để xen kẽ 24 kênh thoại hoặc dữ liệu 64-Kbps. Chuẩn T1 Frame là 193 bit, chứa 24 mẫu thoại 8 bit và một bit đồng bộ hóa với 8.000 khung hình được truyền mỗi giây.
Đường dây T1 được sử dụng rộng rãi để kết nối PBX của tổ chức với công ty điện thoại hoặc kết nối mạng cục bộ (LAN) với nhà cung cấp Internet (ISP). Chúng cũng được sử dụng để truy cập internet trong các tòa nhà không có DSL, cáp hoặc vùng phủ sóng không dây cố định.
Các tính năng cơ bản của T1 được hiển thị như sau:
Giao diện T1 hỗ trợ 4 cấu trúc Frame khác nhau, được quyết định bởi phương thức hoạt động, đó là Frame, Super Frame (SF), Extended Super Frame (ESF) và Unframed.
Một T1 frame cơ bản DS1 (mức độ tín hiệu một) chứa 24 timeslots DS0 (64kbps), được đánh số từ 1 đến 24, mỗi khe thời gian có 8 bit, tổng cộng 192 bit. T1 frame cơ bản cũng bao gồm một bit F (bit tạo khung), được sử dụng như một bit đồng bộ khung để chỉ ra điểm kết thúc của khung hiện tại và điểm bắt đầu của khung tiếp theo. Tốc độ truyền DS1 = 193 * 8k = 1.544 Mbps.
Định dạng Super Frame (còn được gọi là định dạng D4 frame) là định dạng được sử dụng phổ biến nhất trong mạng điện thoại chuyển mạch công cộng hiện nay. Mỗi SF bao gồm 12 khung DS1 cơ bản. Bit thứ 193 của mỗi frame được sử dụng làm bit điều khiển và 193 bit thứ 12 của SF Kết hợp chúng để tạo thành từ điều khiển 12 bit (ví dụ: 100011011100) để cung cấp thông tin quản lý tín hiệu và đồng bộ khung. Các bit lẻ của từ điều khiển 12 bit của SF frame (được gọi là bit Ft, và frame tương ứng được gọi là terminal frame) được sử dụng để đánh dấu ranh giới frame và super frame để thiết bị nhận có thể xử lý chính xác dữ liệu của người dùng; các bit chẵn của từ điều khiển (gọi là Fs) Bit, frame tương ứng gọi là frame báo hiệu dùng để truyền các báo hiệu.
Định dạng Extended Super Frame mở rộng chế độ frame SF từ 12 khung hình lên 24 khung hình, tổng cộng 193 * 24 = 4632 bit. Định dạng frame ESF và SF về cơ bản giống nhau.
Các mã đường T1 thường được sử dụng bao gồm mã B8ZS và mã AMI. B8ZS là tên viết tắt của Bipolar with 8-Zero Substitution, chủ yếu để giải quyết khuyết điểm là tín hiệu định thời không thể trích xuất khi số 0 dài xuất hiện trong định dạng mã hóa AMI.
Đường E1 sử dụng hai cặp dây (một để gửi, một để nhận) và ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM) để truyền dữ liệu hoặc thoại 32 kênh 64-Kbps. nó là một mạch kỹ thuật point-to-point 2.048 Mbps chuyên dụng được cung cấp bởi các công ty kênh thoại ở Châu Âu. Các đường E1 và T1 có thể được kết nối với nhau để sử dụng quốc tế.
Các tính năng cơ bản của E1 được hiển thị như sau:
E1 hỗ trợ nhiều chế độ khác nhau và tất cả đều sử dụng 2048 Kb/s, bao gồm Unframed (UNF), Framed (FR) và Multi-Framed (MF).
Trong chế độ Frame, tất cả 32 vị trí được sử dụng cho dữ liệu, việc phát hiện các ranh giới được thực hiện với TS0.
Trong chế độ Multi-Framed, TS0 được sử dụng để đồng bộ hóa, tất cả các kênh khác không bị ảnh hưởng.
Multi-Framed bao gồm 16 khung E1 liên tiếp, các tính năng bổ sung cho Multi-Framed là Cyclic Redundancy Check (CRC) và Channel Associated Signaling (CAS).
Các mã thường được sử dụng cho E1 bao gồm mã HDB3 và mã AMI.