Pháp luật luôn là một trong những công cụ sắc bén trong quá trình Nhà nước quản lý xã hội. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được nguồn gốc của pháp luật hay pháp luật ra đời khi nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này:
Câu hỏi: Pháp luật ra đời khi nào?
Đáp án: Đáp án đúng là đáp án C. Pháp luật ra đời khi nhà nước ra đời.
Lý giải việc chọn đáp án C là đáp án đúng do:
Nguồn gốc của pháp luật được xem xét dưới 02 góc độ là theo quan niệm chung của xã hội và theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Ở xã hội cộng sản nguyên thủy, do nhu cầu của cuộc sống cộng đồng, các quan hệ xã hội giữa người và người được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán và các quy tắc tôn giáo.
+ Khi xã hội xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia giai cấp, người giàu, người nghèo, người bóc lột và bị bóc lột, đồng thời, cũng nảy sinh những mâu thuẫn giai cấp đối kháng, đòi hỏi phải có những quy tắc xử sự mang tính bắt buột chung được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế đối với các thành viên trong xã hội và một tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt có bộ máy cưỡng chế đảm bảo cho các quy tắc xử sự đó được thực hiện.
=> Do đó những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Nhà nước cũng là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
Pháp luật hình thành bằng ba con đường chủ yếu: Nhà nước thừa nhận những tập quán đã có từ trước phù hợp với lợi ích của mình và nâng lên thành pháp luật; Nhà nước thừa nhận các quyết định có trước về từng vụ việc cụ thể của cơ quan xét xử hoặc cơ quan hành chính cấp trên để trở thành khuôn mẫu cho các cơ quan cấp dưới tương ứng giải quyết những vụ việc tương tự xảy ra – Án lệ; Nhà nước ban hành những quy phạm pháp luật. Đó cũng chính là nguồn gốc của pháp luật.
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng cũng như Nhà nước, pháp luật là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Pháp luật không phải là ý chí của thượng đế hay của một lực lượng siêu nhiên nào ngoài trái đất gán ghép vào xã hội.
+ Pháp luật nảy sinh trong đời sống xã hội, là kết quả của sự biến đổi xã hội từ xã hội không có giai cấp sang xã hội có giai cấp:
+ Trong xã hội nguyên thủy chưa có Nhà nước thì cũng chưa có pháp luật. Để quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội khi đó người ta dựa vào tập quán, đạo đức, tín điều tôn giái… Là những công cụ điều chỉnh thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích chung của các thành viên trong xã hội nên được mọi người thừa nhận và tự giác tuân theo.
=> Nguyên nhân làm xuất hiện Nhà nước cũng chính là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật, nghĩa là, khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất thì những công cụ quản lý như đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo… không còn khả năng hoặc không thể duy trì quản lý xã hội được nữa, vì ý chí các thành viên trong xã hội không còn thống nhất; lợi ích các giai cấp trong xã hội đã có sự khác biệt căn bản, thậm chí đối lập với nhau. Trong điều kiện đó, để có thể giữ cho xã hội trong vòng “trật tự”, đồng thời bảo vệ được lợi ích của giai cấp mình, giai cấp, lực lượng thống trọ đã thông qua Nhà nước hình thành ra một công cụ điều chỉnh mới là pháp luật.
Do đó, pháp luật ra đời do nhu cầu xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một giai đoạn nhất định, giai đoạn xã hội đã phát triển quá phức tạp, đã xuất hiện những giai cấp có lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu chính trị – giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống trị về kinh tế và chính trị trong xã hội.
=> Tựu chung lại cả hai quan điểm đều thống nhất sự ra đời của pháp luật gắn liền với sự ra đời của nhà nước. Do đó đáp án C là đáp án chính xác. Các quan điểm khẳng định còn lại là các khẳng định sai và chưa đúng về nguồn gốc của pháp luật.
Như vậy, Pháp luật ra đời khi nào? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết. Chúng tôi mong rằng qua bài viết sẽ giúp các em học sinh nắm được những khái niệm, nội dung và bản chất của pháp luật phục vụ cho việc trả lời các câu hỏi khác nhau nếu gặp phải.
Trung tâm Công nghệ Vi điện tử và Tin học làm việc với đoàn đánh giá giám sát, đánh giá mở rộng của Văn phòng công nhận Chất lượng (BOA)
Trong hai ngày 03-04/11/2022, Đoàn chuyên gia đánh giá của Văn phòng công nhận chất[...]
Sinh năm 1945 mệnh gì, tuổi con gì?
Người sinh năm 1945 là tuổi con tức là năm Ất Dậu
Sinh năm 1945 thuộc Mệnh Thủy - Tuyền trung Thủy (Nước trong giếng)
Sinh năm 1945 thuộc cung mệnh nào?
Cung Khảm Thủy - Thuộc Đông Tứ Mệnh
Cung Cấn Thổ - Thuộc Tây Tứ Mệnh
Phật Ban Trí : Hư Không Tạng Bồ Tát
Phật Bảo Hộ : Bất Động Minh vương
Tổng quan tử vi tuổi Ất Dậu 1945 :
- Ất Dậu chu đáo và ít bướng bỉnh hơn tất cả các tuổi Dậu còn lại. Ất Dậu ấm áp, hào phóng, lòng nhiệt thành muốn giúp đỡ người khác một cách không vụ lợi. - Một trong những đặc điểm nổi trội của tuổi Dậu nói chung là luôn hướng tới sự hoàn thiện. Trong bất kỳ công việc nào, họ cũng sẽ dốc toàn bộ sức lực cố gắng hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Tuy nhiên, tiêu chuẩn họ đề ra quá xa vời với phần đông những người còn lại, điều này thường khiến tuổi Dậu trở nên đơn độc trên đường đời. Khác với các tuổi Dậu còn lại, Ất Dậu không tìm cách tác chiến độc lập, họ thích là thành viên của tập thể. Mặc dù tiêu chuẩn đặt ra cho mình vẫn cao nhưng họ không đòi hỏi người khác phải đạt được điều này. Họ biết cách trao việc phù hợp với khả năng của từng người. - Tuy vẫn giữ bản tính trung thực, có thể nói ra suy nghĩ mà không cần vòng vo, giả tạo, người sinh năm Ất Dậu không trực tính bằng Tân Dậu và Đinh Dậu, họ không có ý định đưa ra lời khuyên hay những đề nghị có tính chỉ trích. - Ất Dậu hào phóng và chân thành hơn so với những tuổi Dậu còn lại. Họ luôn cố gắng tìm kiếm điều tốt lành ở con người cũng như sự việc xung quanh. Ất Dậu thực sự quan tâm và mong muốn được giúp đỡ người khác, kể cả những người không quen biết. Họ thích phấn đấu vì sự tốt đẹp của xã hội và nhiệt thành tham gia các công tác từ thiện. - Do khát khao làm điều tốt nên Ất Dậu có xu hướng ôm đồm, làm việc quá sức mình. Đôi khi, họ hứa hẹn nhiều hơn khả năng và thường không hoàn thành những việc đã bắt đầu.
Tuổi Ất Dậu sinh năm 1945 Hợp màu gì?
Màu Hợp với tuổi Ất Dậu là: Trắng, Đen
Tuổi Ất Dậu sinh năm 1945 Khắc màu gì?
Màu Khắc với tuổi Ất Dậu là: Vàng
Ưu điểm - Tính cách của những người Tuổi Ất Dậu khá phức tạp, thích bình yên, thanh tĩnh nhưng nội tâm biến động, dù trong hoàn cảnh bình yên vẫn hay suy nghĩ, ngoài tĩnh trong động. Họ là những người tác phong cẩn trọng, chậm rãi nhưng nhanh trí, phản ứng mau lẹ. - IQ của những người Tuổi Ất Dậu rất cao. Vì trí tuệ sâu sắc, lại học nhiều nên họ thường suy tính tới lui, do dự, xem xét kỹ lưỡng trước khi quyết định, chốt hạ. Đây cũng là đặc điểm chung của thủy tính, dây dưa, dính ướt, thiếu dứt điểm - Nạp âm Tuyền Trung Thủy thích giúp đỡ người khác vô tư, không toan tính, chỉ biết cho đi mà không mong nhận lại. Những người Tuổi Ất Dậu luôn vì nhân sinh, vì cộng đồng mà cống hiến hết mình. - Người Tuổi Ất Dậu thích mọi thứ của mình, quanh mình mang màu sắc trí tuệ, họ ưa sự mềm mỏng, nhẹ nhàng, đạo đức thanh cao, trong sạch, tinh khiết. Nhược điểm - Một số ít những người có mệnh này có tật xấu là thích ăn chơi, đa tình, cờ bạc rông dài. Người xưa có câu: Vong quốc thủy họa. Nghĩa là mất nước là do tính dâm đãng, tham vọng, ham muốn thuộc hành Thủy mà ra. - Một điều đáng lưu tâm đối với họ đó là càng hiểu biết sâu rộng càng không dám quyết đoán, bởi vì sự trù trừ, do dự sẽ bị mất thời cơ.
Con số hợp với tuổi Ất Dậu là: 4, 6, 7, 1
Con số hợp với tuổi Ất Dậu là: 8, 2, 5
- Những người Tuổi Ất Dậu thích hợp với các công việc mang tính chấy nghiên cứu chuyên sâu, sáng tác, phê bình văn học, luật sư, tài chính, du lịch. - Một số ít có thể kinh doanh vàng bạc, cơ khí, kỹ thuật... - Có người từng nói: Muốn giàu có thì phải giúp ích cho nhiều người. Tuổi Ất Dậu có nhân sinh quan cống hiến cho cộng đồng nên nhiều người sử dụng dịch vụ của họ nên họ không bao giờ thiếu tiền. Họ luôn tâm niệm: Muốn kiếm nhiều tiền thì đừng vội nghĩ đến tiền. Bởi vậy, thường khi có đóng góp, cống hiến thì tiền họ thu về không hề nhỏ. Đại đa số giàu có, một số ít rất nghèo vì ăn chơi phung phí, bài bạc, vung tay quá trán, bóc ngắn cắn dài.- Người tuổi Ất Dậu luôn biết trân trọng những gì đã đạt được và biết vượt qua khó khăn trong cuộc sống để vươn lên. Tính cách này có thể mang đến cho họ sự phù hợp khi bước chân vào lĩnh vực chính trị. Do vậy họ nên làm những nghề có liên quan đến chính trị thì sự nghiệp của họ sẽ rất tăng tiến và phát triển. - Bên cạnh đó, họ còn là người có tư duy nhạy bén và lòng dũng cảm. Nếu hoạt động ở lĩnh vực an ninh, quân đội họ sẽ mau chóng được đề bạt lên chức vụ cao. - Ngoài ra, những người tuổi Dậu còn có thể lực tốt, sức khỏe dẻo dai, ưa thích các hoạt động thể thao, nếu trở thành vận động viên cũng rất phù hợp với họ. - Những người tuổi Ất Dậu có khả năng thuyết phục tốt, tái tạo lập quan hệ hoàn toàn có thể đảm đương công việc ngoại giao hoặc kinh doanh. Đó là lĩnh vực mà họ nên thử sức mình nếu muốn trở nên nổi tiếng và có cơ hội làm giàu. - Người tuổi Ất Dậu được trời phú họ rất khéo tay, tỷ mỷ, cẩn thận và cần mẫn, đặc biệt là nữ giới. Do vậy, những công việc như liên quan đến hóa trang, may mặc hay lĩnh vực giải trí rất phù hợp.
Tuổi rất Hợp làm ăn cùng với Ất Dậu:
Tuổi không hợp cũng không khắc khi kết hợp làm ăn với Ất Dậu:
Đinh Mão, Tân Mùi, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi
Tuổi Khắc với Ất Dậu không nên kết hợp làm ăn :
Đinh Mão, Tân Mùi, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi
Tuổi Ất Dậu Hợp với hướng nào ?
Tây Nam, Tây Bắc, Tây, Đông Bắc
- Người Tuổi Ất Dậu là mẫu người đào hoa, đa tình, lãng mạn. Cả nam giới và nữ giới đều thu hút người khác giới rất mạnh, bằng sự thông tuệ, hiểu biết sâu rộng và tác phong cử chỉ mềm mỏng, lịch thiệp.
Ất Dậu 1945 nên kết hôn với tuổi nào ?
Canh Tý (1960), Ất Mùi (1955), Nhâm Thìn (1952), Canh Dần (1950), Quý Mùi (1943), Nhâm Ngọ (1942), Canh Thìn (1940), Đinh Sửu (1937)
Đinh Sửu (1937), Canh Thìn (1940), Nhâm Ngọ (1942), Canh Dần (1950), Nhâm Thìn (1952), Ất Mùi (1955), Canh Tý (1960)
Kỷ Hợi (1959), Mậu Tuất (1958), Đinh Dậu (1957), Bính Thân (1956), Kỷ Sửu (1949), Mậu Tý (1948), Đinh Hợi (1947), Bính Tuất (1946), Ất Dậu (1945), Giáp Thân (1944), Kỷ Mão (1939), Mậu Dần (1938), Ất Hợi (1935), Giáp Tuất (1934), Nhâm Thân (1932), Tân Mùi (1931)
Tân Mùi (1931), Nhâm Thân (1932), Giáp Tuất (1934), Ất Hợi (1935), Kỷ Mão (1939), Giáp Thân (1944), Ất Dậu (1945), Bính Tuất (1946), Mậu Tý (1948), Kỷ Sửu (1949), Đinh Dậu (1957), Mậu Tuất (1958), Kỷ Hợi (1959)
Giáp Ngọ (1954), Quý Tỵ (1953), Tân Mão (1951), Tân Tỵ (1941), Bính Tý (1936), Quý Dậu (1933), Canh Ngọ (1930)
Canh Ngọ (1930), Quý Dậu (1933), Bính Tý (1936), Mậu Dần (1938), Tân Tỵ (1941), Quý Mùi (1943), Đinh Hợi (1947), Tân Mão (1951), Quý Tỵ (1953), Giáp Ngọ (1954), Bính Thân (1956)
Tử vi là một môn khoa học phương Đông, được xây dựng dựa trên nền tảng học thuyết và kiến thức sách vở xuất hiện từ thời cổ xưa, hoàn toàn không phải bói toán hay mê tín dị đoan.
Tử vi trọn đời cho biết vận mệnh con người dựa trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các học thuyết âm dương, ngũ hành, can chi,... bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao, căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh âm lịch và giới tính. Tử vi giải đoán tương lai đời người về tình duyên, gia đạo, sự nghiệp, công danh, tiền bạc, sức khỏe, vận hạn, xem tuổi hợp và hóa giải sự xung khắc, lý giải những diễn biến xảy ra trong cuộc đời con người, giúp bạn đọc nắm bắt được thời vận, giảm thiểu cái xấu, tăng cường cái tốt, làm chủ vận mệnh cuộc đời. Chúc các bạn luôn may mắn và thành công trong cuộc sống!